Nhảy đến nội dung chính

Chương 3: CẬP NHẬT GIÁ THÀNH

Chương này giúp người đọc nắm bắt được các nội dung sau:

1.      Cách tính giá thành sản phẩm, công trình

2.      Các bước xử lý nghiệp vụ cần thiết trong cả một quy trình

3.      Các vấn đề nghiệp vụ liên quan tới xử lý từng chứng từ chi tiết

Tóm lại, người đọc sẽ nắm bắt được những nghiệp vụ nào cần phải làm trong cả quy trình Giá thành, và quy trình được xử lý như nào trong hệ thống.

Để bắt đầu

Điều kiện về dữ liệu

Trong phân hệ này, để thực hiện được việc tính giá thành, người dùng phải thực hiện tập hợp chi phí để tính. Như vậy để có thể thực hiện được thao tác này thì người dùng phải khai các danh mục:

·         Khai báo danh mục kết chuyển

·         Khai báo danh mục phân bổ chi phí

·         Khai báo định mức sản phẩm (nếu tính giá thành theo pp định mức)

Các bước thao tác tính giá thành

Đánh giá dở dang cuối kỳ;

Thực hiện kết chuyển hoặc phân bổ chi phí trong kỳ;

Thực hiện tính giá thành sản phẩm – công trình;

Vào báo cáo để xem kết quả tính giá thành.

Dở dang

Dở dang đầu kỳ
  • Dở dang đầu kỳ sản phẩm – công trình

Nếu lần đầu tiên sử dụng chương trình, người dùng nhập số dở dang sản phẩm hoặc công trình đầu kỳ vào chức năng Giá thành | Số liệu | Nhập giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.

Tài khoản

Tài khoản từ danh mục tài khoản, ghi nhận giá trị cho tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tên tài khoản được hiển thị bên cạnh.

Mã sản phẩm

Mã sản phẩm, công trình được lấy từ danh mục sản phẩm công trình. Tên sản phẩm, công trình được hiển thị bên cạnh.

Số lượng

Số lượng dở dang.

Giá trị

Giá trị dở dang.

  • Nhập phát sinh lũy kế từ khi khởi công của công trình

Đối với giá thành công trình, người dùng nhập thêm số phát sinh lũy kế từ khi khởi công. Người dùng vào chức năng Giá thành | Số liệu | Nhập phát sinh lũy kế từ khi khởi công.

Năm

Số phát sinh lũy kế từ khi khởi công tới năm này. Chương trình lấy mặc định năm tài chính hiện tại.

Mã SPCT

Mã sản phẩm, công trình được lấy từ danh mục sản phẩm công trình. Tên sản phẩm, công trình được hiển thị bên cạnh.

Tài khoản

Tài khoản từ danh mục tài khoản, ghi nhận giá trị cho tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tên tài khoản được hiển thị bên cạnh.

Tài khoản đối ứng

Tài khoản từ danh mục tài khoản, ghi nhận giá trị đối ứng của tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tên tài khoản được hiển thị bên cạnh. Nếu muốn phân tích số bảng giá thành công trình chi tiết theo từng loại chi phí thì người dùng phải nhập được đối ứng này.

Phát sinh nợ

Số phát sinh nợ của số phát sinh lũy kế.

Phát sinh nợ NT

Số phát sinh nợ ngoại tệ của số phát sinh lũy kế.

Phát sinh có

Số phát sinh có của số phát sinh lũy kế.

Phát sinh có NT

Số phát sinh có ngoại tệ của số phát sinh lũy kế.

Dở dang cuối kỳ

Đối với dở dang cuối kỳ của những sản phẩm do người dùng đánh giá, người dùng tự xác định và nhập số dở dang cuối kỳ vào chức năng Giá thành | Số liệu | Nhập giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.

Đối với dở dang cuối kỳ của công trình, hệ thống tự tính bằng cách lấy số dư cuối kỳ của tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (154) của từng công trình.

Chi phí trong kỳ

Trong bước này, người dùng phải thực hiện thao tác để xác định chi phí trong kỳ cho việc tính giá thành sản phẩm, hoặc giá thành công trình. Người dùng thực hiện theo các cách sau:

·         Kết chuyển tự động cho các trường hợp tập hợp trực tiếp.

·         Phân bổ cho các trường hợp còn lại.

Kết chuyển tự động

Dùng để kết chuyển từ tài khoản chi phí về tài khoản dở dang, phục vụ cho việc tính giá thành. Khi khai báo phải thực hiện khai báo “Kết chuyển theo sản phẩm công trình”.

Lưu ý tùy chọn “Không kc các giao dịch không theo đối tượng”. Nếu đánh dấu tùy chọn này, hệ thống chỉ thực hiện kết chuyển số liệu phát sinh có đối tượng nhận (sản phẩm/công trình, bộ phận, mã phí). Các số liệu phát sinh không có đối tượng nhận sẽ được để lại. Số liệu này sẽ khai báo để phân bổ trong phần phân bổ tự động.

Phân bổ tự động

Kỳ/Tháng

Người dùng có thể chọn kỳ/tháng từ danh sách trải xuống.

Nếu muốn chọn tháng, có 12 con số tượng trưng từ tháng 1 đến tháng 12: “1”, “2”, “3”, … “12”. Tương tự như vậy đối với kỳ sẽ có 4 quý, 6 tháng đầu năm, 6 tháng cuối năm và cả năm. Sau khi chọn một trong các kỳ/tháng trên, hệ thống tự động hiện thị ngày đầu tiên và ngày cuối cùng của kỳ, người dùng không được sửa.

Chọn/Hủy chọn tất cả

Đây là một ô để chọn, nếu ô này được đánh dấu thì tất cả các bút toán kết chuyển trong bảng dữ liệu cũng được chọn. Ngược lại, nếu người dùng bỏ đánh dấu vào ô này thì tất cả bút toán kết chuyển trong bảng dữ liệu trở về trạng thái không được chọn.

Thông tin chung

Chọn

Hệ thống chỉ thực hiện kết chuyển những bút toán được chọn.

Tên bút toán

Tên bút toán phân bổ.

Tài khoản

Tài khoản phân bổ.

Tiền phân bổ

Số tiền phân bổ.

Tiêu thức phân bổ

Cách tính hệ số phân bổ, được khai báo khi tạo danh mục bút toán phân bổ.

Thông tin chi tiết

Tk nhận

Tài khoản nhận phân bổ.

Tên tài khoản

Tên tài khoản của tài khoản nhận phân bổ.

Mã SPCT

Mã sản phẩm công trình nhận phân bổ.

Tên SPCT

Tên sản phẩm công trình.

Hệ số

Hệ số phân bổ.

Tiền nhận PB

Số tiền nhận phân bổ.

Các tài khoản phân bổ và tài khoản nhận phân bổ được khai báo ở phần “Danh mục bút toán phân bổ tự động”

Khi thực hiện phân bổ, hệ thống sẽ tự tính toán các đối tượng nhận phân bổ và hệ số tương ứng. Các đối tượng nhận phân bổ được xác định như sau:

  • Các sản phẩm có dở dang đầu kỳ.
  • Các sản phẩm có nhập kho thành phẩm trong kỳ: Hàng tồn kho | Phiếu phập | Nhập thành phẩm.
  • Các công trình có phát sinh chi phí trong kỳ.

Hệ thống đã hỗ trợ các phương án tính hệ số như sau:

  • Định mức NVL – Giá trị: Số lượng định mức * đơn giá.
  • Đơn giá tiền lương
  • Định mức NVL – Số lượng.
  • Theo tỷ lệ phát sinh các đối tượng trên tài khoản 621

Sau khi tính hệ số, người dùng có thể điều chỉnh lại rồi thực hiện phân bổ và ghi sổ cái.

Tính giá thành sản phẩm và cập nhật vào phiếu nhập thành phẩm

Thực hiện tính giá thành sản phẩm, người dùng vào chức năng Giá thành | Số liệu | Tính giá thành sản phẩm – công trình.

Khi thực hiện tính giá thành chương trình mới chỉ lưu số liệu vào bảng tính giá thành.

Giá thành sản phẩm

Giá thành sản phẩm được tính theo công thức sau:

Giá thành SP= (Dở dang đầu kỳ + chi phí phát sinh - dở dang cuối kỳ)/ Số lượng thành phẩm nhập kho

Trong đó:

  • Dở dang đầu kỳ được xác định là dở dang cuối kỳ tháng trước.
  • Chi phí phát sinh được xác định bằng các phương pháp kết chuyển hoặc phân bổ chi phí.
  • Dở dang cuối kỳ do người dùng tự xác định và nhập liệu tại Giá thành | Số liệu | Nhập giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
  • Số lượng thành phẩm nhập kho được nhập tại Hàng tồn kho | Số liệu | Phiếu nhập kho với loại phiếu nhập là Nhập thành phẩm.

Giá thành công trình

Dở dang cuối kỳ của công trình = Dở dang đầu kỳ + Chi phí phát sinh – Giá trị công trình bàn giao trong kỳ

Giá thành công trình bàn giao được ghi nhận ở Tổng hợp | Số liệu | Phiếu kế toán bằng bút toán hạch toán Nợ 632 / Có 154 đối với công trình cụ thể.

Tính giá thành

Sau khi tính và kiểm tra, chạy chức năng “Cập nhật GT” để cập nhật giá thành cho các phiếu nhập thành phẩm trong Hàng tồn kho | Số liệu | Phiếu nhập kho với loại phiếu nhập là Nhập thành phẩm. Kết quả tính giá thành được hiển thị như màn hình dưới đây: