CHƯƠNG 3: THÔNG TIN ĐẦU VÀO
Chương này giúp người đọc nắm bắt được các nội dung sau:
- Nội dung ý nghĩa các thông tin đầu vào
- Ý nghĩa từng trường dữ liệu trên chứng từ
Sau chương này, người đọc sẽ hiểu rõ nội dung của các danh mục, chứng từ và từng trường dữ liệu, trường đó có ý nghĩa như nào, công thức tính toán ra sao, các trường tự động lấy dữ liệu từ đâu.
Kế hoạch sản xuất
Kế hoạch sản xuất có thể được lập theo ngày, tuần, tháng tùy theo yêu cầu của đơn vị.
Kế hoạch sản xuất dùng để so sánh với nguồn lực sản xuất là các máy móc hoặc đơn vị sản xuất
Kế hoạch sản xuất so sánh với nhập kho thành phẩm để theo dõi quá trình thực hiện.
Màn hình kế hoạch sản xuất
Lệnh sản xuất
Lệnh sản xuất có thể gắn với đơn hàng của khách để theo dõi quá trình sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng.
Lệnh sản xuất cũng có thể chạy độc lập không gắn với đơn hàng.
Màn hình Lệnh sản xuất
Thông tin chung
Khách hàng
Mã khách hàng, được chọn từ danh mục khách hàng, trong quá trình cập nhật nếu không nhớ mã khách hàng người dùng có thể tra cứu trong danh mục khách hàng.
Mã sản phẩm
Được chọn từ danh mục sản phẩm.
Mã định mức
Mã định mức áp dụng cho lệnh sản xuất.
Ngày lệnh sx
Ngày lập, hệ thống hiển thị sẵn ngày theo máy chủ hệ thống. Người dùng có thể sửa.
Số phiếu
Số phiếu dài 12 ký tự, không được phép trùng theo tháng/năm (tuỳ theo khai báo trong phần khai báo tham số). Mỗi khi tạo mới một phiếu mới chương trình sẽ động hiển thị một số chứng từ gợi ý, người dùng có thể sửa lại số này.
Trạng thái
Trạng thái của lệnh sản xuất, tại thời điểm lập Lệnh sản xuất có trạng thái là Thực hiện
Chọn đơn hàng
Chọn đơn hàng của khách hàng để gắn với lệnh sản xuất, nếu chọn sản xuất theo đơn hàng thì có các báo cáo theo dõi tình hình sản xuất các sản phẩm của đơn hàng.
Tab chi tiết vật tư
Chi tiết vật tư phục vụ sản xuất sản phẩm, lấy tự định mức.
Tab công đoạn
Chi tiết các bước/công đoạn sản xuất sản phẩm, lấy tự định mức.
Tab tồn kho
Tồn kho các vật tư theo định mức.
Phiếu xuất nguyên vật liệu
Phiếu xuất nguyên liệu (mã chứng từ MM6) dùng để xuất nguyên liệu phục vụ sản xuất. Phiếu này cũng trừ kho tương tự Phiếu xuất kho (IN2) trong phân hệ hàng tồn kho, nhưng phiếu xuất ở phân hệ Sản xuất cho phép gắn với lệnh sản xuất, tự động điền số lượng xuất theo lệnh sản xuất và định mức, người dùng có thể sửa lại số lượng này.
Thông tin chung
Loại phiếu xuất
Có các tuỳ chọn:
1. Xuất cho sản xuất.
2. Xuất sử dụng nội bộ.
3. Xuất khác.
Khách hàng
Mã khách hàng, được chọn từ danh mục khách hàng, trong quá trình cập nhật nếu không nhớ mã khách hàng người dùng có thể tra cứu trong danh mục khách hàng. Mã khách hàng không được để trống.
Địa chỉ
Địa chỉ của khách hàng, tự động hiển thị theo mã khách hàng, thông tin lấy từ danh mục khách hàng. Người dùng có thể sửa.
Người giao dịch
Tên người giao dịch, tự động hiển thị theo mã khách hàng, thông tin lấy từ danh mục khách hàng. Người dùng có thể sửa.
Diễn giải
Diễn giải chung cho phiếu xuất kho.
Ngày phiếu xuất
Ngày phiếu xuất được ghi nhận và hạch toán sổ cái. Hệ thống hiển thị sẵn ngày theo máy chủ hệ thống. Người dùng có thể sửa.
Số phiếu xuất
Số phiếu xuất dài 12 ký tự, không được phép trùng theo tháng/năm (tuỳ theo khai báo trong phần khai báo tham số). Mỗi khi tạo mới một phiếu xuất mới chương trình sẽ động hiển thị một số chứng từ gợi ý, người dùng có thể sửa lại số này.
Ngày lập
Ngày lập của phiếu xuất kho.
Tỷ giá/Ngoại tệ
Mã ngoại tệ trong danh mục ngoại tệ. Hiện thị sẵn mã ngoại tệ theo như chứng từ xem cuối cùng trước khi thêm mới. Người dùng có thể chọn lại mã ngoại tệ, tỷ giá tự động lấy tỷ giá theo mã ngoại tệ của ngày gần nhất với ngày chứng từ trong danh mục tỷ giá.
Nút <<Chọn lệnh sản xuất>>
Dùng để chọn lệnh sản xuất có trạng thái “Đang thực hiện” mà phiếu xuất sẽ gắn vào.
Tab chi tiết
Chi tiết số mã hàng, số lượng… trong chi tiết được tự động lấy theo lệnh sản xuất, người dùng có thể sửa lại các số liệu này.
Mã hàng
Mã hàng được chọn từ danh mục vật tư. Mã hàng không được để trống.
Tên hàng
Tên hàng tự động hiển thị theo giá trị bên cột mã hàng, thông tin lấy từ danh mục vật tư. Người dùng có thể sửa.
ĐVT
Đơn vị tính được khai báo trong danh mục vật tư. Người dùng chọn đơn vị tính từ danh sách trải xuống.
Kho
Mã kho tự động hiển theo khai báo trong danh mục vật tư. Người dùng có thể chọn lại mã kho khác.
Vị trí
Mã vị trí trong danh mục vị trí, thể hiện ví trí cụ thể trong kho của hàng hóa xuất.
Tồn
Hiển thị số lượng tồn kho tức thời của mã hàng ở dòng hiện thời trong kho.
Số lượng
Số lượng xuất hàng.
Đơn giá
Đơn giá của hàng hóa. Có thể do chương trình cập nhật giá vào hoặc do người dùng tự gõ đơn giá của hàng hóa.
Thành tiền
Tự động được tính theo công thức Số lượng * Đơn giá.
Tk nợ
Tài khoản ghi nợ, được lấy được lấy trong danh mục tài khoản.
Tk có
Tài khoản ghi có, được lấy theo tài khoản kho trong khai báo danh mục vật tư. Người dùng có thể sửa.
SPCT
Mã sản phẩm công trình lấy trong danh mục sản phẩm công trình.
Hợp đồng
Mã hợp đồng lấy trong danh mục hợp đồng.
Phí
Mã phí lấy trong danh mục phí.
Bộ phận
Mã bộ phận lấy trong danh mục bộ phận.
Mã lô
Mã lô trong danh mục lô. Chọn mã của lô hàng của hàng hóa.
Phiếu xuất giá đích danh
Nếu người dùng chọn tích cho Phiếu xuất giá đích danh, thì chương trình sẽ không áp giá tồn kho cho các mặt hàng khi tính giá tồn kho.
Thống kê bán thành phẩm
Mà hình Thống kê bán thành phẩm để theo dõi việc chuyển bán thành phẩm giữa các công đoạn hoặc chuyển gia công.
Vì phiếu thống kê bán thành phẩm được dùng như phiếu chuyển BTP tự động giữa hai công đoạn, nên phiếu sẽ có công đoạn sản xuất (xuất BTP) và công đoạn nhận (nhập BTP). Vì vậy ở công đoạn đầu tiên, người dùng phải nhập thêm 1 phiếu trống công đoạn sản xuất và điền mã công đoạn đầu vào cột Công đoạn nhập để làm số liệu nhập cho công đoạn này. Ở công đoạn cuối cùng, số liệu phiếu nhập kho thành phẩm được tự động tính là xuất của công đoạn cuối này.
Thông tin chung
Loại phiếu
Có các loại phiếu
- Thống kê BTP: theo dõi chuyển BTP giữa các công đoạn
- Xuất gia công: Xuất BTP đi gia công
- Nhập gia công: Nhận BTP từ đơn vị gia công
Mã NCC/Mã nhà cung cấp
Nhà cung cấp việc gia công BTP.
Chọn Lệnh sản xuất
Chọn lệnh sản xuất, mục tiêu để theo dõi quá trình sản xuất của lệnh.
Tab chi tiết
Mã vật tư/thành phầm
Mã thành phẩm sản xuất
Công đoạn sản xuất
Công đoạn sản xuất hoàn thành BTP bàn giao, lấy vào số liệu xuất BTP trong báo cáo Nhập xuất tồn bán thành phẩm.
Công đoạn nhận
Công đoạn nhận BTP để sản xuất tiếp, lấy vào số liệu nhập BTP trong báo cáo Nhập xuất tồn bán thành phẩm.
Ca sản xuất
Ca làm việc, giá trị 1/2/3
Số lượng hoàn thành
Số lượng BTP bàn giao
Số lượng hỏng
Số lượng BTP hỏng
Phiếu nhập kho thành phẩm
Thông tin chung
Loại phiếu nhập
Có 2 tuỳ chọn:
1. Nhập thành phẩm
2. Nhập khác
Tự động cập nhật giá
Chỉ dùng cho loại phiếu "Nhập thành phẩm" mục đích để chương trình tự động cập nhật giá cho phiếu nhập thành phẩm khi người dùng thao tác tính giá thành sản phẩm.
Khách hàng
Mã khách hàng, được chọn từ danh mục khách hàng, trong quá trình cập nhật nếu không nhớ mã khách hàng người dùng có thể tra cứu từ danh mục khách hàng. Mã khách hàng không được để trống.
Địa chỉ
Địa chỉ, tự động hiển thị theo mã khách hàng, thông tin lấy từ danh mục khách hàng. Người dùng có thể sửa.
Người giao dịch
Tên người giao dịch, tự động hiển thị theo mã khách hàng, thông tin lấy từ danh mục khách hàng. Người dùng có thể sửa.
Diễn giải
Diễn giải chung cho phiếu nhập kho.
Ngày phiếu nhập
Ngày phiếu nhập là ngày hạch toán và ghi sổ cái. Hệ thống hiển thị sẵn ngày hiện tại theo máy chủ hệ thống. Người dùng có thể sửa.
Số phiếu nhập
Số phiếu nhập dài 12 ký tự, không được phép trùng theo tháng/năm (tuỳ theo khai báo trong phần khai báo tham số). Mỗi khi tạo mới một đơn hàng chương trình sẽ tự động lấy ra số phiếu nhập, người dùng có thể sửa lại số này.
Ngày lập
Ngày lập phiếu nhập kho.
Ngoại tệ
Mã ngoại tệ trong danh mục ngoại tệ. Hiện thị sẵn mã ngoại tệ theo như chứng từ xem cuối cùng trước khi thêm mới. Người dùng có thể chọn lại mã ngoại tệ, tỷ giá tự động lấy tỷ giá theo mã ngoại tệ của ngày gần nhất với ngày chứng từ trong danh mục tỷ giá.
Nút <<Chọn lệnh sản xuất>>
Dùng để chọn lệnh sản xuất có trạng thái “Đang thực hiện” mà phiếu xuất sẽ gắn vào.
Nút <<Chọn BTP>>
Dùng để chọn các phiếu thống kê Bán thành phẩm mà phiếu xuất sẽ gắn vào.
Tab chi tiết
Mã hàng
Mã hàng được chọn từ danh mục vật tư. Mã hàng không được để trống.
Tên hàng
Tên hàng tự động hiển thị theo giá trị bên cột mã hàng, thông tin lấy từ danh mục vật tư. Người dùng có thể sửa.
ĐVT
Đơn vị tính được khai báo trong danh mục vật tư. Người dùng chọn đơn vị tính từ danh sách trải xuống.
Mã kho
Mã kho tự động hiển theo khai báo trong danh mục vật tư. Người dùng có thể chọn lại mã kho khác.
Vị trí
Mã vị trí trong danh mục vị trí, thể hiện ví trí cụ thể trong kho của hàng hóa nhập về.
Tồn
Hiển thị số lượng tồn kho tức thời của mã hàng ở dòng hiện thời trong kho.
Số lượng
Số lượng nhập hàng.
Đơn giá
Đơn giá của hàng hóa. Có thể do chương trình cập nhật giá vào hoặc do người dùng tự gõ đơn giá của hàng hóa.
Thành tiền
Tự động được tính theo công thức Số lượng * Đơn giá.
Tk nợ
Tài khoản ghi nợ, được lấy theo tài khoản kho trong khai báo danh mục vật tư. Người dùng có thể sửa.
Tk có
Tài khoản ghi có, được lấy được lấy trong danh mục tài khoản.
SPCT
Mã sản phẩm công trình lấy trong danh mục sản phẩm công trình.
Hợp đồng
Mã hợp đồng lấy trong danh mục hợp đồng.
Phí
Mã phí lấy trong danh mục phí.
Bộ phận
Mã bộ phận lấy trong danh mục bộ phận.
Mã lô
Mã lô trong danh mục lô. Chọn mã của lô hàng của hàng hóa.
Phiếu nhập giá trung bình
Nếu người dùng chọn tích cho Phiếu nhập giá trung bình, thì chương trình sẽ áp giá trung bình cho các mặt hàng khi tính giá trung bình.