Chương 6: DANH MỤC
Chương này giúp người đọc nắm bắt được các nội dung sau:
- Ý nghĩa của các danh mục trong phân hệ Mua hàng
- Nội dung của từng danh mục
- Danh mục được sử dụng ở đâu trong hệ thống
Giới thiệu chung về danh mục
Để khai báo danh mục và các tham số, chọn Mua hàng | Danh mục & Tham số sau đó chọn danh mục cần khai báo.
Danh mục là một danh sách các đối tượng và các thuộc tính của đối tượng đó, các đối tượng được phân biệt với nhau bởi Mã.
Quy tắc đặt mã: mã luôn là duy nhất trong danh mục, không dùng tiếng việt hay ký tự đặc biệt để đặt mã.
Các màn hình danh mục đều có cấu trúc giống nhau. Tại màn hình đầu tiên, hệ thống hiển thị bảng dữ liệu danh sách các đối tượng đã khai báo trước đó của danh mục và đầy đủ các thông tin liên quan. Tại đây người dùng có thể tìm kiếm theo tên của đối tượng, và thực hiên các chức năng:
Mới: hệ thống sẽ hiển thị một màn hình để người dùng nhập các thông tin.
Sửa: hệ thống sẽ hiển thị một màn hình với các thông tin của bản ghi hiện hành (đang được chọn trên bảng dữ liệu trước khi thực hiện chức năng “Sửa”). Người dùng có thể sửa đổi các nội dung tuỳ ý sau đó lưu lại thông tin vừa sửa. Riêng mã là không được sửa. Có thể thực hiện chức năng “Đổi mã” như trình bày ngay dưới đây.
Đổi mã: hệ thống hiển thị màn hình cho người dùng nhập mã mới cho bản ghi hiện hành.
Xóa: hệ thống thực hiện xóa bản ghi hiện hành. Nếu đối tượng đang được sử dụng trong hệ thống thì không xóa được. Nếu muốn xóa trước hết phải xóa tất cả các chứng từ đang sử dụng mã này.
Ghi chú: chức năng đổi mã sẽ thực hiện cập nhật lại mã trên toàn bộ hệ thống, vì các danh mục liên kết với các chứng từ thông qua “Mã” |
Các màn hình danh mục chỉ khác nhau nội dung thuộc tính của các danh mục đó. Xem phần tiếp theo đây để biết chi tiết các thuộc tính của từng danh mục.
Không sử dụng: tất cả các danh mục đều có trường “Không sử dụng”. Nếu một đối tượng nào đó được chọn chức năng này, thì hệ thống sẽ coi như danh mục này không được sử dụng, và ở các chứng từ liên quan mà gọi đến danh sách của đối tượng này hệ thống sẽ không hiển thị đối tượng này lên. Nếu người dùng gõ bằng tay mã của đối tượng đã được coi là “Không sử dụng”, hệ thống sẽ báo lỗi.
Các danh mục
Danh mục hình thức thanh toán
Màn hình cập nhật danh mục hình thức thanh toán
Mã hình thức thanh toán
Mã hình thức thanh toán.
Tên hình thức thanh toán
Tên hình thức thanh toán.
Tài khoản
Tài khoản đối ứng khi nhập hàng hoặc viết hoá đơn.
Tài khoản thuế GTGT mua
Tài khoản thuế GTGT mua, dùng để hạch toán vào sổ cái.
Tài khoản thuế GTGT trả lại
Tài khoản thuế GTGT trả lại, dùng để hạch toán vào sổ cái.
Tài khoản thuế nhập khẩu
Tài khoản thuế nhập khẩu, dùng để hạch toán vào sổ cái.
Tài khoản thuế GTGT nợ hàng nhập khẩu
Tài khoản thuế GTGT sẽ ghi nợ khi nhập khẩu, dùng để hạch toán vào sổ cái.
Tài khoản thuế GTGT có hàng nhập khẩu
Tài khoản thuế GTGT sẽ ghi có khi nhập khẩu, dùng để hạch toán vào sổ cái.
Tài khoản thuế tiêu thụ đặc biệt
Tài khoản thuế tiêu thụ đặc biệt, dùng để hạch toán vào sổ cái.
Tài khoản chiết khấu
Tài khoản chiết khấu, dùng để hạch toán vào sổ cái.
Danh mục điều khoản thanh toán
Màn hình cập nhật danh mục điều khoản thanh toán
Mã thanh toán
Mã thanh toán.
Hạn chiết khấu
Số ngày, nếu thanh toán trong vòng từng này ngày kể từ ngày viết Hóa đơn sẽ được chiết khấu.
Tỷ lệ chiết khấu
Tỷ lệ chiết khấu nếu thanh toán trước hạn.
Hạn thanh toán
Số ngày, nếu thanh toán quá số lượng ngày này kể từ ngày viết Hóa đơn sẽ coi như là một khoản nợ quá hạn bị tính lãi. Số lượng ngày này phải lớn hơn số lượng khai báo trong cột tỷ lệ chiết khấu.
Lãi suất quá hạn
Lãi suất quá hạn áp dụng cho khoản đã vượt quá số ngày trong hạn thanh toán.
Mô tả
Mô tả về điểu khoản thanh toán.
Danh mục chi phí mua hàng
Màn hình cập nhật danh mục chi phí mua hàng
Mã chi phí
Mã chi phí mua hàng.
Tên chi phí
Mô tả nội dung chi phí mua hàng
Tiêu thức phân bổ
1. Theo số lượng
2. Theo tiền mua