Nhảy đến nội dung chính

Chương 6: DANH MỤC

Chương này giúp người đọc nắm bắt được các nội dung sau:

  1. Ý nghĩa của các danh mục trong phân hệ Tiền mặt, ngân hàng
  2. Nội dung của từng danh mục
  3. Danh mục được sử dụng ở đâu trong hệ thống

Giới thiệu chung về danh mục

Để khai báo danh mục và các tham số, chọn Tổng hợp | Danh mục & Tham số sau đó chọn danh mục cần khai báo.

Danh mục là một danh sách các đối tượng và các thuộc tính của đối tượng đó, các đối tượng được phân biệt với nhau bởi Mã.

Quy tắc đặt mã: Mã luôn là duy nhất trong danh mục, trong mã không nên chứa các ký tự đặc biệt, tiếng việt.

Tất cả các màn hình danh mục đều được trình bày giống nhau. Tại màn hình đầu tiên, hệ thống hiển thị bảng dữ liệu danh sách các đối tượng đã khai báo trước đó của danh mục và đầy đủ các thông tin liên quan. Tại đây người dùng có thể tìm kiếm theo tên của đối tượng, và thực hiện các chức năng:

Thêm: hệ thống sẽ hiển thị một màn hình để người dùng nhập các thông tin.

Sửa: hệ thống sẽ hiển thị một màn hình với các thông tin của bản ghi hiện hành (đang được chọn trên bảng dữ liệu trước khi thực hiện chức năng “Sửa”). Người dùng có thể sửa đổi các nội dung tuỳ ý sau đó lưu lại thông tin vừa sửa. Riêng mã là không được sửa. Nếu muốn sửa lại mã phải thực hiện chức năng “Đổi mã” như trình bày ngay dưới đây.

Đổi mã: hệ thống hiển thị màn hình cho người dùng nhập mã mới cho đối tượng hiện hành. Hệ thống sẽ thực hiện cập nhật đổi mã cho tất cả dữ liệu liên quan mà có sử dụng tới đối tượng này.

Xóa: hệ thống thực hiện xóa bản ghi hiện hành. Nếu đối tượng đang được sử dụng trong hệ thống thì không xóa được. Nếu muốn xóa trước hết phải xóa tất cả các chứng từ đang sử dụng mã này.

Ghi chú: Chức năng đổi mã sẽ thực hiện cập nhật lại mã trên toàn bộ hệ thống, vì các danh mục liên kết với các chứng từ thông qua “Mã”

 

 

 

Các màn hình danh mục chỉ khác nhau nội dung thuộc tính của các danh mục đó. Xem phần tiếp theo đây để biết chi tiết các thuộc tính của từng danh mục.

Không sử dụng: tất cả các danh mục đều có trường “Không sử dụng”. Nếu một đối tượng nào đó được chọn chức năng này, thì ở các chứng từ liên quan mà gọi đến danh sách của đối tượng này hệ thống sẽ không hiển thị đối tượng này lên. Nếu người dùng gõ bằng tay mã của đối tượng đã được coi là “Không sử dụng”, hệ thống sẽ ra cảnh báo “Mã không có”. Mục đích của trường này là sử dụng cho những đối tượng không còn cần dùng dùng đến nữa nhưng vẫn cần tồn tại trong hệ thống phục vụ cho các báo cáo trong quá khứ.

Danh mục khế ước


Màn hình cập nhật danh mục khế ước

Mã khế ước

Mã duy nhất trong danh mục khế ước dài 20 ký tự.

Tên khế ước

Tên diễn giải đầy đủ của khế ước.

Số khế ước

Số khế ước.

Ngày ký

Ngày ký khế ước.

Ngày vay

Ngày vay khế ước.

Thời hạn vay

Thời hạn vay theo tháng hoặc theo năm.

Ngày đáo hạn

Chương trình tự tính dự vào ngày vay và thời hạn vay.

Lãi suất

Lãi suất tháng/năm (%).

Phương pháp tính lãi

Có 4 phương pháp:

1.      Trả gốc và lãi theo dư nợ giảm dần

2.      Trả góp đều hàng tháng theo lãi suất kép

3.      Trả góp đều theo lãi suất đơn

4.      Trả góp đều, lãi tính trên dư nợ giảm dần hàng tháng

Kỳ thanh toán gốc

Có bốn lựa chọn:

1.      Hàng tháng

2.      Hàng quý

3.      Hàng năm

4.      Thanh toán một lần cuối

Kỳ thanh toán lãi

Kỳ thanh toán lãi cũng có 4 lựa chọn giống như ở kỳ thanh toán gốc.

Mã ngoại tệ

Mã đồng tiền giao dịch lấy từ danh mục ngoại tệ.

Tiền khế ước NT

Khoản tiền cho vay theo mã đồng tiền giao dịch.

Tiền khế ước

Khoản tiền cho vay đã quy về đồng tiền hạch toán (ví dụ ở đây là VNĐ).

Tk vay

Mã tài khoản vay trong danh mục tài khoản.

Tk chi phí

Mã tài khoản chi phí trong danh mục chi phí.

TK CP phải trả

Tài khoản chi phí phải trả trong danh mục tài khoản.

Mã hợp đồng

Mã hợp đồng, được lấy trong danh mục hợp đồng.

Ghi chú

Danh mục ngân hàng


Màn hình cập nhật danh mục ngân hàng

Danh mục này được nhà cung cấp cài đặt sẵn khi cài phần mềm. Nên người dùng chỉ thêm bổ sung trong quá trình sử dụng.

Mã ngân hàng

Mã ngân hàng.

Tên ngân hàng

Tên ngân hàng.

Ghi chú

Ghi chú